Cài Docker trên CentOS8/RHEL8
Khi đã có Docker trên máy, làm việc với Docker để quan lý các thành phần của nó … hầu hết làm việc qua giao diện dòng lệnh CLI của hệ thống: trên macOS/Linux mở termial
để gõ lệnh, trên Windows thì nên dùng PS (PowerShell
) để chạy các lệnh Docker.
Hướng dẫn sử dụng Docker cơ bản toàn tập
Docker Container
Docker container là một instance của image. Một container chỉ cần kết hợp với các thư viện và thiết lập cần thiết để làm cho ứng dụng hoạt động. Nó là một môi trường đóng gói gọn nhẹ và di động cho một ứng dụng.
Cách chạy một docker container
Sử dụng lệnh docker để khởi chạy docker container trên hệ thống của bạn. Ví dụ lệnh bên dưới sẽ tạo một Docker Container từ image có tên “hello-world”.
Bây giờ tạo một instance docker chạy hệ điều hành CentOS. Tùy chọn -it sẽ cung cấp một phiên tương tác với pseudo-TTY. Nó cung cấp cho bạn shell của container ngay lập tức.
Liệt kê danh sách docker container
Dùng lệnh docker ps để liệt kê các container đang chạy trên hệ thống hiện tại. Nó sẽ không liệt kê các container bị dừng. Nó sẽ hiển thị Container ID, name và các thông tin hữu ích khác về container.
Dùng tùy chọn -a với lệnh ở trên để liệt kê tất cả các container bao gồm cả container bị dừng.
Tìm kiếm tất cả thông tin chi tiết về container
Xóa Docker container
Dùng lệnh docker rm để xóa docker container đang tồn tại. Bạn cần cung cấp docker container id hoặc container name để xóa một container cụ thể.
Docker image
Image là tệp tin không thay đổi, giống như file iso được sử dụng để cài hệ điều hành, về cơ bản nó là bản snapshot của container. Image có thể được tạo với các lệnh có sẵn, được sử dụng để tạo container khi bắt đầu bằng lệnh run.
Liệt kê danh sách các images
Dùng lệnh docker images để liệt kê tất cả images có sẵn trên máy tính chạy docker của bạn.
Tìm kiếm docker images
Dùng lệnh docker search để tìm kiếm các images trên docker hub. Ví dụ, dùng lệnh sau để tìm docker images centOS.
Download docker image
Bạn dùng lệnh docker pull để download bất kỳ image từ docker hub. Ví dụ để download image centOS phiên bản mới nhất từ docker hub về máy local và tạo container.
Xóa docker image
Ta dùng lệnh docker rmi để xóa bất kỳ docker image từ hệ thống local. Ví dụ, để xóa image tên centos dùng lệnh sau:
Dockerfile
Dockerfile là một file được dùng để build một image bằng cách đọc các chỉ dẫn từ file đó. Tên file mặc định được dùng là Dockerfile. Bạn có thể tạo dockerfile trong thư mục hiện tại với các chỉ dẫn cụ thể và build một image tùy chỉnh theo yêu cầu của bạn.
Cách build image với Dockerfile
Dockerfile là một file được đặt ở vị trí gốc trong container khi build xong. Bạn có thể dùng lệnh sau đây để build docker image. Trong câu lệnh bên dưới, docker sẽ đọc Dockerfile tại vị trí thư mục hiện tại.
Bạn cũng có thể dùng cờ -f với lệnh docker build để trỏ đến Dockerfile tại bất kỳ nơi nào trong hệ thống file của bạn.
Tạo Dockerfile
Trong bài hướng dẫn này, Vietnix đã tạo một project ví dụ trên github. Các bạn chỉ cần clone repository bằng cách dùng lệnh sau:
Bây giờ build docker image với tên Vietnix
Sau khi build, bạn có thể thấy image bằng cách dùng lệnh “docker images”
Khởi chạy container với image
Bây giờ mình sẽ tạo instance sử dụng image mới tạo.
Lệnh bên trên khởi chạy docker container sử dụng Vietnix.
Có gì bên trong Dockerfile
Trong Dockerfile, có một số điểm mà các bạn cần phải biết với những chỉ thị như sau
FROM
FROM được dùng để thiết lập image cơ sở cho chỉ dẫn tiếp theo. Dockerfile phải có chỉ thị FROM với tên image hợp lệ là chỉ thị đầu tiên.
LABEL
Sử dụng label, bạn có thể tổ chức các image đúng cách. Nó cực kỳ hữu ích để thiết lập địa chỉ nhà phát triển, tên nhà cung cấp, phiên bản image, ngày phát hành,… Dòng này phải bắt đầu bằng từ khóa LABEL
Bạn có thể thêm nhiều label vào một dòng với dấu cách, hoặc định nghĩa nhiều dòng như sau:
RUN
Dùng chỉ thị RUN, bạn có thể chạy bất kỳ lệnh nào tới image trong thời gian build. Ví dụ, bạn có thể cài đặt các package bắt buộc trong thời gian build.
Hoặc sử dụng chạy một chỉ thị RUN như sau:
COPY
Chỉ thị COPY được dùng để copy file và thư mục từ hệ thống host tới image trong khi build. Ví dụ, lệnh đầu tiên sẽ copy tất cả file từ thư mục host html/ tới thư mục /var/www/html trên image. Lệnh thứ hai sẽ copy tất cả file với phần mở rộng .conf tới địa chỉ thư mục /etc/apache2/sites-available/ .
WORKDIR
Chỉ thị WORKDIR được dùng để thiết lập thư mục làm việc hiện tại cho bất kỳ chỉ thị RUN, CMD, ENTRYPOINT, COPY… trong quá trình build.
CMD
Chỉ thị CMD được dùng để chạy các dịch vụ hoặc phần mềm có chứa bên trong image, cùng với bất kỳ tham số khác trong khi khởi chạy container. CMD dùng cú pháp đơn giản sau đây:
Ví dụ, để khởi động dịch vụ Apache khi khởi chạy container, dùng lệnh sau đây:
EXPOSE
Chỉ thị EXPOSE chỉ ra các port mà container sẽ lắng nghe cho các kết nối. Sau đó bạn có thể liên kết các port hệ thống với container và dùng chúng.
ENV
Chỉ thị ENV được dùng để thiết lập biến môi trường cho các dịch vụ cụ thể của container.
VOLUME
Chỉ thị VOLUME tạo một mount point với tên được chỉ định và đánh dấu nó là nơi giữ mount volume từ host bên ngoài hoặc container khác.
Docker – quản lý ports
Docker containers chạy các dịch vụ bên trong nó trên các port được chỉ định cụ thể. Để truy cập dịch vụ của một container đang chạy trên một port, bạn cần liên kết container port với port trên Docker host (máy thật).
Ví dụ 1:
Nhìn vào hình bên dưới, bạn sẽ thấy docker host đang chạy hai containers, một cái chạy Apache và cái còn lại chạy MySQL.
Bây giờ, bạn cần truy cập vào website đang chạy Apache container trên port 80. Chúng ta sẽ liên kết docker port 8080 tới container port 80. Bạn cũng có thể dùng port 80 trên docker port.
Container thứ hai chạy MySQL trên port 3306. Có nhiều cách khác để truy cập MySQL từ docker host. Nhưng trong bài viết này, mình sẽ liên kết docker port 6603 tới container port 3306. Bây giờ, mình sẽ truy cập trực tiếp MySQL từ Docker container bằng cách kết nối docker host trên port 6603.
Câu lệnh bên dưới sẽ liên kết host docker port với container port.
Ví dụ 2:
Trong ví dụ thứ hai dùng project có sẵn của mình trên github. Nó sẽ show cho bạn ví dụ đang chạy trên port 8080 trên docker host. Đơn giản bạn chỉ cần clone repository bằng cách chạy câu lệnh sau:
Bây giờ, build docker image với tên apacheimage
Chạy container bằng cách sử dụng lệnh docker run. Dịch vụ apache sẽ khởi động trên container port 80. Bạn cần chỉ ra port cụ thể bằng cách dùng option -p 8080:80 để liên kết host system port 8080 với container port 80.
Bây giờ truy cập địa chỉ IP docker host với port 8080 trên trình duyệt web. Bạn sẽ xem được trang web đang chạy trên Apache của container như bên dưới. Địa chỉ IP của docker host của mình là 192.168.1.237.
Thêm một ví dụ nữa:
Bạn có thể liên kết nhiều ports với một container, nhưng cần đảm bảo bạn đã sử dụng chỉ dẫn EXPOSE tất cả các ports trong Dockerfile trước khi build image.
Nếu bạn cần liên kết port với interface của docker host cụ thể, khai báo địa chỉ IP như bên dưới. Trong ví dụ bên dưới, port 8080, 8081 sẽ có thể truy cập với địa chỉ 127.0.0.1
Networking
Docker cung cấp một tùy chọn để tạo và quản lý network riêng giữa các container. Dùng lệnh docker network để quản lý Docker networking.
Cú pháp
Dùng cách lệnh theo hướng dẫn bên dưới để tạo, liệt kê và quản lý Docker networking.
Liệt kê Docker networks
Dùng tùy chọn ls với lệnh docker network để liệt kê các network khả dụng trên system host.
Tạo docker network
Docker cung cấp nhiều loại network. Lệnh bên dưới sẽ tạo bridge network trên hệ thống của bạn.
Cú pháp
Ví dụ
Kết nối container với network
Bạn có thể kết nối bất kỳ container nào tới một docker network đang tồn tại bằng cách sử dụng tên container hoặc ID. Một khi container được kết nối tới network, nó có thể giao tiếp với các container khác trong cùng mạng.
Cú pháp
Ví dụ
Ngắt kết nối docker khỏi network
Bạn có thể ngắt kết nối một container khỏi một network cụ thể bất cứ khi nào bằng cách dùng lệnh dưới đây
Cú pháp
Ví dụ
Kiểm tra Docker network
Dùng tùy chọn inspect để kiểm tra với lệnh docker network để xem chi tiết docker network
Bạn sẽ nhận được kết quả như sau
Xóa Docker network
Dùng tùy chọn rm để xóa bất kỳ Docker network nào đang không sử dụng. Bạn có thể chỉ định một hoặc nhiều network hơn bằng cách sử dụng dấu cách (space) để xóa.
Ví dụ
Bạn cũng có thể xóa tất cả network không sử dụng khỏi system host bằng cách sử dụng tùy chọn prune.
Ví dụ Docker network
Giờ chúng ta sẽ học cách truy cập MySQL server đang sử dụng phpAdmin chạy trên container khác.
1. Tạo network
Đầu tiên, tạo một docker network. Dùng lệnh bên dưới để tạo bridge network mới với tên my_bridge_network
2. Chạy MySQL container
Bây giờ, chạy Mysql container mới. Thiết lập mặc định user password root với biến MYSQL_ROOT_PASSWORD giống như lệnh bên dưới.
Sau khi tạo container thì thêm nó vào network
Giờ chúng ta sẽ xem địa chỉ IP của MySQL container.
3. Chạy PHPMyadmin container
Giờ ta sẽ chạy Docker container chứa MySQL bằng cách sử dụng câu lệnh sau. Thay đổi giá trị PMA_HOST với địa chỉ IP của MySQL container trong bước trước.
Thêm container này vào network
4. Kiểm tra network
Ở trên mình đã thêm 2 container vào network. Bây giờ sẽ kiểm tra cài đặt network hiện tại.
Bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới
5. Cho phép MySQL kết nối đến PHPmyadmin host
Mặc định thì MySQL không cho phép host từ xa kết nối đến. Và để cho phép phpmyadmin kết nối MySQL, truy cập shell MySQL container dùng lệnh bên dưới.
Đăng nhập vào MySQL server dùng password đã cung cấp trong quá trình tạo instance.
Tạo user mới với địa chỉ ip phpmyadmin. Trong trường hợp địa chỉ ip phpmyadmin là ‘127.21.0.3’ như bên trên.
6. Truy cập MySQL với PHPmyadmin
Cuối cùng, kết nối docker host trên port 8080 để truy cập giao diện web phpmyadmin
Dùng thông tin đăng nhập MySQL đã tạo ở các bước bên trên để đăng nhập vào phpmyadmin
Docker compose
Docker compose là một công cụ khác cho docker để thiết lập môi trường multi-container. Sử dụng để tạo một file compose định nghĩa tất cả container với môi trường đó. Bạn có thể dùng một lệnh dễ dàng để build image và chạy tất cả container.
Quá trình gồm ba bước để làm việc với Docker compose
- Định nghĩa môi trường ứng dụng với Dockerfile cho tất cả các dịch vụ
- Tạo file docker-compose-yml định nghĩa tất cả các dịch vụ bên dưới ứng dụng
- Chạy lệnh docker-compose up để chạy tất cả các dịch vụ bên dưới ứng dụng.
Cài đặt Docker compose
Truy cập trang web chính thức của Docker compose trên github và download phiên bản mới nhất của công cụ Docker compose. Bạn cũng có thể cài đặt Docker compose 1.16.1 bằng cách dùng lệnh bên dưới. Trước khi cài đặt phiên bản cụ thể, bạn phải kiểm tra khả năng tương thích trên trang phát hành với phiên bản docker của bạn.
Ví dụ file Docker compose
File docker-compose.yml được yêu cầu khi bạn muốn sử dụng docker compose. Bên dưới là file cấu hình ví dụ của docker-compose version 3. File này chỉ có một dịch vụ được thêm vào và đặt tên là web.
Tham khảo một số lệnh Docker compose
Lệnh docker-compose cung cấp một số các tùy chọn để quản lý docker container với docker-compose.
build –
Tùy chọn build được dùng để build images cho các dịch vụ được định nghĩa
up –
Dùng để tạo docker container với các dịch vụ có sẵn trong file docker-compose.yml trong thư mục hiện tại. Dùng -d để khởi động container trong chế độ chạy ngầm.
down –
Sẽ dừng và xóa tất cả container, network và các images được liên kết cho các dịch vụ được định nghĩa trong file config.
ps –
Sẽ liệt kê tất cả container được tạo cho các dịch vụ được định nghĩa trong file config với status, ports và command.
exec –
Sẽ thực thi một lệnh tới container đang chạy. Ví dụ, liệt kê danh sách các file trong container được liên kết với dịch vụ web.
start –
Sẽ dừng các container của các dịch vụ được định nghĩa trong file config.
stop –
Sẽ dừng các container đang chạy cho các dịch vụ được định nghĩa trong file config
restart –
Sẽ khởi động lại các container của các dịch vụ trong file config.
pause –
Sẽ tạm dừng các container dịch vụ được định nghĩa trong config
unpause –
Sẽ bắt đầu các container bị tạm dừng
rm –
Sẽ xóa các container bị dừng đối với các dịch vụ được khai báo trong file config
Ví dụ về docker-compose
Trong ví dụ này, mình sẽ tạo hai docker container sử dụng Docker compose. Một docker container chạy MySQL và container còn lại chạy Apache web server.
Các bạn hãy làm theo hướng dẫn của mình và xem những gì xảy ra ở đây
Bước 1: Tạo cấu trúc thư mục
Đầu tiên, tạo cấu trúc thư mục. Ở đây, webapp là thư mục ứng dụng web của mình. Cũng tạo luôn file index.html trong thư mục webapp.
Bước 2: Tạo Dockerfile cho webapp
Bây giờ tạo Dockerfile trong thư mục webapp để tạo image tùy chỉnh cho ứng dụng bao gồm cả Apache webserver.
Và nội dung sau
Bước 3: Tạo file Docker compose
Cuối cùng, tạo file cấu hình docker compose (docker-compose.yml) trong thư mục hiện tại. Nó sẽ định nghĩa tất cả container sẽ được dùng trong phần thiết lập hiện tại.
Và thêm nội dung sau
File docker compose ở trên được thiết lập cho hai container. Container đầu tiên là mysql database server và container thứ hai là web server. Container web sẽ chạy ứng dụng của mình trên Apache server. Vì nó được tùy chỉnh nên mình xác định thư mục build cho webapp.
Bước 4: Build webapp image
Bây giờ, build một image sử dụng câu lệnh sau đây. Nó sẽ tạo một image tên là apache sử dụng Dockerfile và nội dung từ thư mục webapp.
Đọc dữ liệu đầu ra của lệnh trên. Mình đã bỏ qua vài phần đầu ra không cần thiết. Dòng đầu tiên của output cho thấy nó bỏ qua việc build db container do build không được định nghĩa. Đối với web container nó dùng webapp/Dockerfile để build image.
Bước 5: Khởi động docker compose
Cuối cùng, khởi động container sử dụng lệnh docker-compose up Dùng -d để chạy chúng trong chế độ ngầm.
Bạn có thể truy cập ứng dụng web trên thư mục apache_web bằng cách truy cập system host port 8080. Ví dụ, http://dockerhost:8080 trong đó dockerhost là địa chỉ ip hoặc hostname của máy đang chạy docker.
Bước 6: Cập nhật nội dung trong ứng dụng web
Giờ mình sẽ thêm ít nội dung vào ứng dụng web. Mình đã thêm ít nội dung tới file webapp/index.html như sau:
Sử dụng lệnh sau để rebuild container webapp và khởi chạy bằng cách sử dụng docker-compose
Dữ liệu đầu ra như sau:
Bạn có thể thấy rằng container mysql_db đang hiển thị không thay đổi gì so với lúc mình chưa thêm nội dung. Chỉ có apache_web container được tạo do lần build image mới đã được sử dụng.
Truy cập lại ứng dụng web trên port 8080 của máy chạy docker. Bạn sẽ thấy kết quả đã được cập nhật nội dung.
Những câu hỏi thường gặp về Docker
Docker có được sử dụng miễn phí không?
Docker Desktop vẫn miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ (dưới 250 nhân viên và dưới 10 triệu đô la doanh thu hàng năm), mục đích sử dụng cá nhân, giáo dục và các dự án nguồn mở phi thương mại. Docker yêu cầu đăng ký trả phí (Pro, Team hoặc Business), chỉ với 5$ một tháng, để sử dụng thương mại trong các doanh nghiệp lớn hơn.
Có thể cài đặt Docker trên Windows không?
Truy cập trang web https://docs.docker.com/docker-for-windows/install/ và tải xuống tệp docker. Lưu ý: Bộ xử lý 64-bit và RAM hệ thống 4GB là điều kiện tiên quyết về phần cứng để chạy thành công Docker trên Windows 10. 2. Sau đó, nhấp đúp vào Docker Desktop Installer.exe để chạy trình cài đặt.
Học Docker ở đâu?
Dưới đây là một số nơi bạn có thể học Docker:
1. Docker For Beginners.
2. Docker Tutorial.
3. Getting Started With Docker.
4. Docker Essentials 4.3.
5. Beginners Track To Docker.
6. Hands-On Docker For Java Developers 4.3.
7. The Comprehensive Introduction To Docker.
8. Containers 101 4.2.
Các giải pháp thay thế Docker?
Một số giải pháp thay thế cho Docker là:
1. Podman.
2. LXD.
3. Containerd.
4. Buildah.
5. BuildKit.
6. Kaniko.
7. RunC.
Học Docker mất bao lâu?
Thông thường để tìm hiểu kiến thức cơ bản về Docker và thử nghiệm với các ví dụ sẽ mất một tuần đến 10 ngày. Các chủ đề nâng cao hơn sẽ mất nhiều thời gian hơn một chút. Bạn phải thử nghiệm với các khái niệm chi tiết của Docker và dần dần học nó. Có thể sử dụng hệ điều hành Windows 10 hoặc Ubunut.
Lời kết
Docker là gì? Khi đọc bài viết này bạn cũng nắm được khái niệm và cách thức vận hàng của docker container. Cùng với đó là một số lệnh cơ bản có thể hỗ trợ bạn trong quá trình sử dụng docker một cách hiệu quả. Chúc các bạn thành công.